Ngày 24/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Theo đó, “Giao
dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê,
cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo
tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho
thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài
sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác
khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.
Tại Điều 5, các bên có quan hệ liên kết được hiểu là:
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh
nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp
kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của
doanh nghiệp kia;
d) Một doanh
nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình
thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn
tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương
tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu
của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ
trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh
nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm
soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên
được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên
ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ
hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền
quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh
nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành
viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt
động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh
nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và
hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ,
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu
nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và
cháu ruột;
h) Hai cơ sở
kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là
cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Một hoặc
nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp
của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành
doanh nghiệp;
k) Các trường
hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định
trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
Về xác định chi
phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết đặc thù, tại Điều 8 quy định như sau:
1. Giao dịch
liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần
tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người
nộp thuế không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ, bao gồm:
a) Chi phí
thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất,
kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh
của người nộp thuế;
b) Chi phí
thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy
mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không
tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp
thuế;
c) Chi phí
thanh toán cho bên liên kết không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan
đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
d) Chi phí
thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng
lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra
doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người
nộp thuế.
2. Giao dịch cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ các
khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các
khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các
điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài
chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết chỉ được xác định đã
cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho
các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao
dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức
phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong
toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải
cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính,
yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung
cấp.
Trường hợp liên
quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực
tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng
giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù
hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí
dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung
cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
b) Chi phí dịch
vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát
sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích
hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ
đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết
cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng
cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế
nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết
cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian
bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.
3. Tổng chi phí
lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí
khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
Quy định này không áp dụng với người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.
Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Nghị định 20/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2017.
EmoticonEmoticon