Ngày 06/06/2017, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 20/2017/TT-BTC sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 195/2015/TT-BTC đã ban hành trươc đó.
Khoản
2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính).
Theo
đó, Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được
khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB
phải nộp bán ra trong nước.
Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu
thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số
thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước.
Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về điều kiện khấu trừ thuế TTĐB:
-
Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất
hàng hóa chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB
thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB
khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+
Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện
hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận
kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB;
...
Thông tư 20/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/04/2017.
EmoticonEmoticon